Chiếc răng tình yêu?

· 5 min read

Tiếng Việt gọi “răng khôn” là răng khôn, tiếng anh cũng gọi răng khôn là “wisdom tooth”. Ấy vậy mà người Hàn Quốc lại gọi là “사랑니” - chiếc răng tình yêu. Tại sao ta? 왜 그럴까?

사랑 + 나이= 사랑니?

“사랑”과 “나이” 이 두 개의 단어를 합쳐서 “사랑니”가 탄생됐다.

사랑니 được cấu tạo bởi từ 사랑 có nghĩa là tình yêu, và từ 나이 là tuổi tác.

사랑니는 보통 18~25세에 나온다. 이 나이가 ‘사랑을 알게 되는 나이’라고 한다.

Chúng ta thường mọc răng khôn ở độ tuổi 18- 25 và đây cũng được cho là “độ tui bt đu biết yêu”.

또 사랑니가 나올 때 통증이 심한데, 이 역시 첫사랑 가슴앓이와 유사해서 사랑니라고 명명했다는 것이다.

Thêm nữa, khi mọc răng khôn, chúng ta thường thấy rất đau đớn giống y như “bệnh đau tim” vì tình yêu đầu vậy nên người ta đã đặt tên cho răng khôn là “chiếc răng tình yêu”.

TRONG CHUYÊN NGÀNH NHA KHOA

사랑니는 치의학에서 ‘지치(智齒)’로 불린다. 그렇다면 “왜 “우치”, “바보 치” 부르지 않고 지치라고 부를까?” 또 궁금하시겠죠? 지치는 영미권 용어, 지혜치아(Wisdom tooth)에서 따왔다. 사랑니가 나오는 나이에 철이 들고 이치를 깨달아 지혜로워진다는 뜻에서 이런 이름이 붙었다.

Tuy nhiên trong chuyên ngành nha khoa (치의학) , người Hàn vẫn gọi răng khôn là 지치(智齒), với nghĩa 지 trong 지혜– trí khôn,  치- răng. Đến đây, hẳn các bạn lại tò mò “Vậy tại sao lại gọi răng khôn là “răng khôn” mà không gọi là “răng ngu”?”. Trong tiếng Anh, họ cũng gọi đó là răng khôn - wisdom tooth vì họ cho rằng khi mọc răng khôn, tức là mình đã trưởng thành và chiếc răng này đã “đánh thức” trí khôn làm mình “khôn dần lên” đó.

단어장

  1. 지치 = 사랑니: răng khôn
  2. 첫사랑: tình yêu đầu
  3. 어원: nguồn gốc của 1 từ
  4. 사랑을 알게 되는 나이: độ tuổi bắt đầu biết yêu
  5. 명명하다: đặt tên cho
  6. 통증이 심하다: đau đớn
  7. 가슴앓이: bệnh đau tim
  8. 치의학: nha khoa
  9. 지혜: trí khôn

Có thể bạn chưa biết?

Ca sĩ nổi tiếng IU có một bài hát tên là “사랑니”- Wisdom Tooth. Trong đó có câu “내 첫사랑은 첫 사랑니처럼 아파” có nghĩa là “Tình yêu đầu của em cũng đau như chiếc răng khôn vậy” .

e38591e38595

Chúng ta cùng thử nghe bài hát này nhé <3

https://www.youtube.com/watch?v=SYvoOOCKnvM

Bài viết mới

Bài viết liên quan